- Javascript - Giới thiệu
- Javascript là gì
- Javascript - Cú pháp
- Javascript - Kích hoạt
- Javascript - Vị trí trong HTML File
- Javascript - Biến
- Javascript - Toán tử
- Javascript - Lệnh If...Else
- Javascript - Lệnh Switch
- Javascript - Vòng lặp While
- Javascript - Vòng lặp For
- Javascript - Vòng lặp For...in
- Javascript - Điều khiển vòng lặp
- Javascript - Hàm
- Javascript - Sự kiện
- Javascript - Page Redirect
- Javascript - Hộp thoại
- Javascript - Từ khóa Void
- Javascript - In trang
- Javascript - Đối tượng (Object)
- Javascript - Number
- Javascript - Boolean
- Javascript - String
- Javascript - Array
- Javascript - Date
- Javascript - Math
- Javascript - RegExp
- Javascript - HTML DOM
- Javascript - Xử lý lỗi
- Javascript - Form Validation
- Javascript - Animation
- Javascript - Đa phương tiện
- Javascript - Debug
- Javascript - Image Map
- Javascript - Trình duyệt
- Javascript - Danh sách các hàm
- Javascript - Tài liệu tham khảo
Cú pháp của JavaScript
JavaScript có thể được thực hiện bởi sử dụng các lệnh JavaScript mà được đặt trong thẻ HTML <script>... </script> trong một trang web.
Bạn có thể đặt các thẻ <script>, chứa JavaScript của bạn, bất cứ đâu trong trang của bạn, nhưng được đề nghị là bạn nên giữ nó trong các thẻ <head>.
Thẻ <script> báo cho chương trình trình duyệt bắt đầu phiên dịch tất cả văn bản ở giữa các thẻ này như là một script. Một cú pháp đơn giản của JavaScript sẽ xuất hiện như sau:
<script ...> JavaScript code </script>
Thẻ script nhận hai thuộc tính quan trọng sau:
Language − Thuộc tính này xác định ngôn ngữ scripting nào bạn đang sử dụng. Giá trị của nó sẽ là javascript. Mặc dù các phiên bản gần đây của HTML (và XHTML) đã thôi dần không sử dụng thuộc tính này nữa.
Type − Thuộc tính này là những gì bây giờ được đề nghị sử dụng và giá trị của nó nên được thiết lập là "text/javascript".
Dưới đây là một đoạn JavaScript:
<script language="javascript" type="text/javascript"> JavaScript code </script>
JavaScript script đầu tiên của bạn
Bây giờ chúng ta làm một ví dụ mẫu để in "Hello World". Chúng ta thêm một HTML commet (lời bình) tùy ý mà bao quanh JavaScript code. Điều này bảo lưu code của chúng ta khi một trình duyệt không hỗ trợ JavaScript. Comment kết thúc với một "//-->". Tại đây "//" biểu thị một comment trong JavaScript, vì thế chúng ta thêm nó để ngăn một trình duyệt đọc comment như là một phần của JavaScript code. Tiếp theo, chúng ta gọi một hàm documet.write mà viết một chuỗi vào trong tài liệu HTML của chúng ta.
Hàm này có thể được sử dụng để viết văn bản, HTML hoặc cả hai. Bạn xem code sau:
<html> <body> <script language="javascript" type="text/javascript"> <!-- document.write("Hello World!") //--> </script> </body> </html>
Nó sẽ tạo ra kết quả sau:
Hello World!
Khoảng trắng và dòng ngắt
JavaScript bỏ qua khoảng trống, tab, và dòng mới mà xuất hiện trong các chương trình JavaScript. Bạn có thể sử dụng khoảng trống, tab, và dòng mới tự do trong chương trình của bạn và bạn tự do định dạng và thụt đoạn chương trình của bạn và cách thích hợp để tạo code dễ dàng để đọc và hiểu.
Dấu chấm phảy là tùy ý
Các lệnh đơn giản trong JavaScript nói chung được theo sau bởi một ký tự dấu chấm phảy, mà khi chúng có trong C, C++, và Java. Tuy nhiên, JavaScript cho phép bạn bỏ quên dấu chấm phảy này nếu mỗi lệnh của bạn được đặt trên một dòng riêng rẽ. Ví dụ, code sau có thể được viết mà không sử dụng dấu chấm phảy:
<script language="javascript" type="text/javascript"> <!-- var1 = 10 var2 = 20 //--> </script>
Nhưng khi được định dạng trong một dòng đơn như sau, bạn phải sử dụng các dấu chấm phảy:
<script language="javascript" type="text/javascript"> <!-- var1 = 10; var2 = 20; //--> </script>
Ghi chú − Khi thực hành, tốt hơn hết là bạn sử dụng các dấu chấm phảy.
Phân biệt kiểu chữ
JavaScript là ngôn ngữ phân biệt kiểu chữ (case-sensitive). Nghĩa là các từ khóa ngôn ngữ, biến, tên hàm, và bất kỳ định danh nào khác phải luôn luôn được soạn đúng.
Do đó, hai định danh TIME và Time sẽ có ý nghĩa khác nhau trong JavaScript.
Ghi chú: Bạn nên đặc biệt cẩn thận khi viết các biến và tên hàm trong JavaScript.
Comments trong JavaScript
JavaScript hỗ trợ cả hai style lời bình của C và C++, vì vậy:
Bất kỳ văn bản ở giữa một // và phần kết thúc của một dòng được đối xử như là một comment và bị bỏ qua bởi JavaScript.
Bất kỳ văn bản ở giữa các ký tự /* và */ được xem như là một comment. Nó có thể trải rộng qua nhiều dòng.
JavaScript cũng nhận ra HTML comment với dãy mở <!--. JavaScript xem nó như là một lời bình đơn dòng, giống như là trong lời bình //.
Dãy đóng --> trong HTML comment không được nhận ra bởi JavaScript vì thế nó nên được viết như là //-->.
Ví dụ
Ví dụ sau chỉ cách sử dụng các comment trong JavaScript:
<script language="javascript" type="text/javascript"> <!-- // This is a comment. It is similar to comments in C++ /* * This is a multiline comment in JavaScript * It is very similar to comments in C Programming */ //--> </script>
Các bài học JavaScript khác tại AZCode:
- Javascript - Cú pháp
- Javascript - Kích hoạt
- Javascript - Vị trí trong HTML File
- Javascript - Biến
- Javascript - Toán tử
- Javascript - Lệnh If...Else